Thực đơn
Danh_sách_người_đoạt_giải_Nobel_Văn_học Danh sáchThập niên 1900 | ||||||
Năm | Ảnh | Tác giả | Quốc gia | Tác phẩm tiêu biểu | Ngôn ngữ | Nguồn |
---|---|---|---|---|---|---|
1901 | Sully Prudhomme | Pháp | Vì những giá trị văn chương xuất sắc, chủ nghĩa lý tưởng cao cả, nghệ thuật hoàn thiện và sự kết hợp tuyệt vời giữa tình cảm và tài năng Tứ tuyệt và các bài thơ (Stances et poèmes, 1865) | Tiếng Pháp | [10] | |
1902 | Theodor Mommsen | Đức | Cách hành văn trong sáng, súc tích, giàu hình ảnh, những bộ sách của Momsens làm sống lại con người và xã hội La Mã trước mắt chúng ta | Tiếng Đức | [11] | |
1903 | Bjørnstjerne Bjørnson | Na Uy | Vì những đóng góp trong các lĩnh vực thơ, văn xuôi và kịch | Tiếng Na Uy | [12] | |
1904 | Frédéric Mistral | Pháp | Vì lý tưởng cao cả và những cống hiến lớn lao cho sự phục hồi tinh thần dân tộc Lis isclo d'or (Những hòn đảo vàng, 1876), Lou tresor dóu Félibrige (Kho báu Félibrige, 1878-1886), La Rèino Jano (Nữ hoàng Jano, 1890) | Tiếng Pháp | [13] | |
José Echegaray y Eizaguirre | Tây Ban Nha | Vì những đóng góp cho sự nghiệp phục hồi các truyền thống của kịch Tây Ban Nha El gran Galeoto (Galeoto vĩ đại, 1881) | Tiếng Tây Ban Nha | [13] | ||
1905 | Henryk Sienkiewicz | Ba Lan | Vì những đóng góp xuất sắc trong lĩnh vực sử thi, mà cụ thể là tiểu thuyết Quo Vadis viết về cuộc đấu tranh của những người Thiên Chúa giáo với Nero | Tiếng Ba Lan | [14] | |
1906 | Giosuè Carducci | Ý | Không chỉ là để ghi nhận kiến thức sâu sắc và trí tuệ phê bình, mà trước hết là để ghi nhận năng lượng của sự sáng tạo, sự mới mẻ của phong cách và một sức mạnh trữ tình đã tạo nên những tuyệt phẩm thơ ca của ông Delle di barbare (Những đoản thi man dại, ba tập, 1878-1889), Levia gravia (Nhẹ nhàng và nghiêm trọng, 1861-1868) | Tiếng Ý | [15] | |
1907 | Rudyard Kipling | Anh | Vì sự quan sát, trí tưởng tượng sống động, độ chín muồi của tư tưởng và tài năng xuất sắc của người kể chuyện ("Truyện kể núi đồi" ("Plain table from the hills", 1886 – Tập truyện ngắn), Kim (1901)Chuyện rừng xanh (The Jungle Book, 1894, Truyện Nhi đồng), Chuyện rừng xanh 2 (The Second Jungle Book, 1895, Truyện Nhi đồng) | Tiếng Anh | [16] | |
1908 | Rudolf Christoph Eucken | Đức | Tiếng Đức | [17] | ||
1909 | Selma Lagerlöf | Thụy Điển | Vì những tác phẩm đã kết hợp được sự trong sáng và giản dị của ngôn ngữ, vẻ đẹp của văn phong và trí tưởng tượng phong phú với sức mạnh đạo lý và độ sâu của các cảm xúc tín ngưỡng Truyền thuyết về Gösta Berlings (1891), Cuộc du hành kỳ diệu của Nils Holgersson qua suốt nước Thụy Điển (Nils Holgerssons underbara resa genom Sverige, 2 phần, 1906 và 1907) | Tiếng Thụy Điển | [18] | |
Thập niên 1910 | ||||||
Năm | Ảnh | Tác giả | Quốc gia | Tác phẩm tiêu biểu | Ngôn ngữ | Nguồn |
1910 | Paul Johann Ludwig von Heyse | Đức | Tiếng Đức | [19] | ||
1911 | Maurice Maeterlinck | Bỉ | Vì những tác phẩm kịch mang nội dung phong phú, giàu tưởng tượng đầy thi vị. Kịch của ông thể hiện những hệ thống triết lý hình thành một cách trực giác L'oiseau bleu (Con chim xanh, 1909) | Tiếng Pháp | [20] | |
1912 | Gerhart Hauptmann | Đức | Vì những đóng góp trong lĩnh vực kịch | Tiếng Đức | [21] | |
1913 | Rabindranath Tagore | Ấn Độ | Những vần thơ của ông với sự cảm nhận sâu sắc, độc đáo và đẹp, bằng kỹ năng hoàn hảo đã thể hiện những ý nghĩ nên thơ, mà theo lời của chính ông, đã trở thành một phần của văn học của phương Tây | Tiếng Bengal | [22] | |
1914 | Không trao giải | |||||
1915 | Romain Rolland | Pháp | Jean-Christophe (10 tập, 1904-1912) | Tiếng Pháp | [23] | |
1916 | Verner von Heidenstam | Thụy Điển | Là ngôi sao sáng nhất trong chòm sao các nghệ sĩ độc đáo đã làm hồi sinh nền thơ ca Thụy Điển cuối thế kỉ vừa đi qua Karolinerna (Các cận thần của vua,2 tập, 1897-1898), Svenskarna och deras hövdingar (Người Thụy Điển và các thủ lĩnh, 2 tập, 1908-1910), Dikter (Thơ, 1895), Nya dikter (Thơ mới, 1915) | Tiếng Thụy Điển | [24] | |
1917 | Karl Adolph Gjellerup | Đan Mạch | Vì sự nghiệp sáng tác thơ phong phú và những lý tưởng nhân đạo cao cả nhằm củng cố khối thống nhất của các dân tộc ở Scandinavia Pilgrimen Kamanita (Kamanita, người hành hương, 1906) | Tiếng Đan Mạch | [25] | |
Henrik Pontoppidan | Đan Mạch | Vì những tác phẩm của ông mô tả chân thực đời sống Đan Mạch hiện đại, chống lại những ảo tưởng dối trá và phản trắc, chống lại uy quyền Lykke-Per (Per số đỏ, 8 tập, 1898-1904), Det forjættede Land (Miền đất hứa, 3 tập, 1891-1895), De Dødes Rige (Thế giới những người chết, 5 tập, 1912-1916) | Tiếng Đan Mạch | [25] | ||
1918 | Không trao giải | |||||
1919 | Carl Spitteler | Thụy Sĩ | Der Olympischer Frühling (Mùa xuân Olympia, 4 cuốn, 1900-1906) | Tiếng Đức | [26] | |
Thập niên 1920 | ||||||
Năm | Ảnh | Tác giả | Quốc gia | Tác phẩm tiêu biểu | Ngôn ngữ | Nguồn |
1920 | Knut Hamsun | Na Uy | Vì những ai muốn tìm trong văn học sự mô tả chân thật hiện thực đều tìm thấy trong Nhựa của đất Đói (Sult, 1890), Det vilde Kor (Bản hợp xướng hoang dã, 1904), Markens Grøde (Nhựa của đất, 2 tập, 1917) | Tiếng Na Uy | [27] | |
1921 | Anatole France | Pháp | Vì những tác phẩm xuất sắc mang phong cách tinh tế, chủ nghĩa nhân văn sâu sắc và khí chất gaulois đích thực L'histoire contemporaine (Chuyện thời nay, 4 tập, 1897-1901), Đảo chim cánh cụt (L’île des pingouins, 1908), La vie littéraire (Đời sống văn học, 4 tập, 1888-1892) | Tiếng Pháp | [28] | |
1922 | Jacinto Benavente y Martínez | Tây Ban Nha | Vì những đóng góp quan trọng đã nối tiếp truyền thống vinh quang của sân khấu Tây Ban Nha bằng những tính cách điển hình, bằng sự hóm hỉnh, sắc sảo Los Intereses creados (Trò chơi quyền lợi, 1908) | Tiếng Tây Ban Nha | [29] | |
1923 | William Butler Yeats | Ireland | Vì sự nghiệp sáng tác phản ánh cao độ tinh thần dân tộc trong những tác phẩm điêu luyện | Tiếng Anh | [30] | |
1924 | Władysław Reymont | Ba Lan | Vì tác phẩm mang tính sử thi dân tộc – bộ tiểu thuyết Những người nông dân – vừa mang đậm bản sắc văn hóa Ba Lan vừa có tính điển hình nhân loại cao độ Chlopi (Những người nông dân, 4 tập, 1904-1909) | Tiếng Ba Lan | [31] | |
1925 | George Bernard Shaw | Ireland[32] | Vì những sáng tác mang tính tư tưởng và chủ nghĩa nhân văn cao cả, đặc biệt là những vở kịch trào phúng đặc sắc, kết hợp với vẻ đẹp lạ lùng của thơ ca Saint Joan (Nữ thánh Joan, 1923) | Tiếng Anh | [33] | |
1926 | Grazia Deledda | Ý | Những trang viết miêu tả rõ nét cuộc sống trên hòn đảo quê hương, với chiều sâu và sự cảm thông trước những vấn đề chung của con người La madre (Người mẹ, 1920) | Tiếng Ý | [34] | |
1927 | Henri Bergson | Pháp | L'Evolution créatrice (Tiến hóa sáng tạo, 1907), Matière et mémoire (Vật chất và ký ức, 1896) | Tiếng Pháp | [35] | |
1928 | Sigrid Undset | Na Uy | Kristin Lavransdatter (Kristin con gái của Lavrans, 3 tập, 1920-1922), Jenny (1911) | Tiếng Na Uy | [36] | |
1929 | Thomas Mann | Đức | Der Zauberberg (Núi thần, 2 tập, 1924), Buddenbrooks - Verfall einer Familie (Gia đình Buddenbrook, 1901), Der Tod in Venedig (Chết ở Venice, 1913) | Tiếng Đức | [37] | |
Thập niên 1930 | ||||||
Năm | Ảnh | Tác giả | Quốc gia | Tác phẩm tiêu biểu | Ngôn ngữ | Nguồn |
1930 | Sinclair Lewis | Hoa Kỳ | Vì nghệ thuật kể chuyện mạnh mẽ, truyền cảm và vì khả năng trào phúng, hài hước hiếm có trong việc xây dựng những mẫu người và tính cách mới | Tiếng Anh | [38] | |
1931 | Erik Axel Karlfeldt | Thụy Điển | Fridolins lustgård och Dalmålningar på rim (Vườn hoan lạc của Fridolin, 1901) | Tiếng Thụy Điển | [39] | |
1932 | John Galsworthy | Anh | The Forsyte Saga (Truyện gia đình Forsyte, 5 tập, 1906-1921), A Modern Comedy (Hài kịch hiện đại, 5 tập, 1924-1928) | Tiếng Anh | [40] | |
1933 | Ivan Bunin | Không quốc tịch, cư trú tại Pháp | Vì một thứ nghệ thuật nghiêm ngặt mà cùng với nó, ông đã phát triển truyền thống văn xuôi cổ điển Nga | Tiếng Nga | [41] | |
1934 | Luigi Pirandello | Ý | Vì những tìm tòi sáng tạo và thành công trong nghệ thuật ngôn từ sân khấu – mà đặc biệt nổi bật nhất, như nhiều nhà phê bình nhận xét, là khả năng kì diệu biết làm “một phân tích tâm lí thành một vở kịch hay” Il fu Mattia Pascal (Mattia Pascal quá cố, 1904), Sei personaggi in cerca d'autore (Sáu nhân vật đi tìm tác giả, 1921), Uno, nessuno e centomila' (Một, không và mười vạn, 1926) | Tiếng Ý | [42] | |
1935 | Không trao giải | |||||
1936 | Eugene O'Neill | Hoa Kỳ | Long Day's Journey Into Night (Ngày dài đi vào đêm, 1941), All God's Children Got Wings (Các con của Chúa đều có cánh, 1924) | Tiếng Anh | [43] | |
1937 | Roger Martin du Gard | Pháp | Les Thibault (Gia đình Thibault, 12 tập, 1922-1940) | Tiếng Pháp | [44] | |
1938 | Pearl Buck | Hoa Kỳ | Những bản bùng ca chân thực và phong phú về cuộc sống nông thôn ở Trung Quốc và những kiệt tác tiểu sử của bà Gió Đông gió Tây (East Wind, West Wind, 1930), Đất lành (The Good Earth, 1931) | Tiếng Anh | [45] | |
1939 | Frans Eemil Sillanpää | Phần Lan | Vì những tiểu thuyết viết về phong tục tập quán cùng cuộc sống gần gũi thiên nhiên của người nông dân Phần Lan với bút pháp trữ tình, tinh tế, phân tích tâm lý sâu sắc Nuorena nukkunut (Thiếu nữ chết trẻ, 1931), Hurskas kurjuus (Cái nghèo thanh cao, 1919) | Tiếng Phần Lan | [46] | |
Thập niên 1940 | ||||||
Năm | Ảnh | Tác giả | Quốc gia | Tác phẩm tiêu biểu | Ngôn ngữ | Nguồn |
1940-1943 | Không trao giải do Chiến tranh thế giới thứ hai diễn ra | |||||
1944 | Johannes Vilhelm Jensen | Đan Mạch | Sự nghiệp phong phú và sức mạnh hiếm có của tưởng tượng thơ ca kết hợp với sự khám phá đầy trí tuệ và tính độc đáo của văn phong | Tiếng Đan Mạch | [47] | |
1945 | Gabriela Mistral | Chile | Cho thơ ca lấy cảm hứng từ những cảm xúc mãnh liệt, đã làm cho tên tuổi của bà trở thành biểu tượng cho những khát vọng lý tưởng của cả châu Mỹ Latinh Tala (Hủy diệt, 1938), Desolación (Nỗi tuyệt vọng, 1922) | Tiếng Tây Ban Nha | [48] | |
1946 | Hermann Hesse | Thụy Sĩ | Vì những tác phẩm đầy cảm hứng thể hiện các lý tưởng nhân đạo cổ điển và những phẩm chất cao của phong cách Tuổi trẻ băn khoăn (Demian, 1919),Cậu chuyện dòng sông (Siddartha, 1922), Sói đồng hoang (Der Steppenwolf, 1927), Hành trình về phương Đông (Die Morgenlandfahrt, 1932) | Tiếng Đức | [49] | |
1947 | André Gide | Pháp | Kẻ vô luân (L'immoraliste, 1902), Khung cả hẹp (La Porte étroite, 1909), Bọn làm bạc giả (Les Faux-monnayeurs, 1926) | Tiếng Pháp | [50] | |
1948 | T.S. Eliot | Anh | Sự cách tân tiên phong trong xây dựng nền thi ca hiện đại The Love Song of J. Alfred Prufrock (Bản tình ca của J. Alfred Prufrock, 1917), The Waste Land (Đất hoang, 1922), The Hollow Men (Những kẻ rỗng tuếch, 1925), Ash Wednesday (Ngày thứ Tư tro bụi, 1930), Four Quartets (Bốn khúc tứ tấu, 1935-1945) | Tiếng Anh | [51] | |
1949 | William Faulkner | Hoa Kỳ | "Lương lính" ("Soldier's Pay", 1926); "Muỗi" ("Mosquitoes", 1925); "Sartoris", 1927; Âm thanh và cuồng nộ (The Sound and the Fury, 1929); "Giáo đường" ("Sanctuary", ?); "Nắng tháng Tám" ("Light in August", 1932); "Mười ba đoản thiên" ("These Thirteen", ?); "Bác sĩ Martino và những chuyện khác" ("Dr Martino and Others", ?); "Absalom! Absalom!", 1936); "Kẻ tiếm quyền" ("Intruder in the Dust", 1948) | Tiếng Anh | [52] | |
Thập niên 1950 | ||||||
Năm | Tác giả | Quốc gia | Tác phẩm tiêu biểu | Ngôn ngữ | Nguồn | |
1950 | Bertrand Russell | Anh | Để ghi nhận các tác phẩm đầy ý nghĩa mà trong đó ông đã đề cao các tư tưởng nhân đạo và tự do về tư tưởng | Tiếng Anh | [53] | |
1951 | Pär Lagerkvist | Thụy Điển | Vì những tác phẩm mang sức mạnh nghệ thuật và những tìm kiếm câu trả lời cho những câu hỏi muôn đời vẫn đứng trước loài người Barabbas (1950), Gäst hos verkligheten (Vị khách của thực tại, 1925) | Tiếng Thụy Điển | [54] | |
1952 | François Mauriac | Pháp | Phản ánh thuyết phục một vấn đề lớn của xã hội loài người, đó là cuộc giằng xé bất tận giữa thể xác và tâm hồn, giữa bản năng và đạo lý, giữa thiên thần và ác quỷ, giữa Chúa và người trần Thérèse Desqueyroux (1927), Le Nœud de vipères (Ổ rắn độc, 1932) | Tiếng Pháp | [55] | |
1953 | Sir Winston Churchill | Anh | Bậc thầy của ngôn ngữ tiếng Anh và mang lại niềm hy vọng cho hàng triệu con người thông qua những cuốn sách viết về lịch sử đương đại Hồi ức về Chiến tranh thế giới thứ hai (The Second World War, 6 tập, 1948-1953) | Tiếng Anh | [56] | |
1954 | Ernest Hemingway | Hoa Kỳ | Vì thể văn mạnh mẽ dùng trong nghệ thuật kể chuyện mới lạ và thể hiện gần đây nhất qua tác phẩm "[[Ông già và biển cả Giã từ vũ khí (A Farewell to Arms, 1929), Chuông nguyện hồn ai (For Whom the Bell Tolls, 1940), Ông già và biển cả (The Old Man and the Sea, 1952) | Tiếng Anh | [57] | |
1955 | Halldór Laxness | Iceland | Alþýðubókin (Cuốn sách loài người, 1929), Sjálfstætt fólk (Những người độc lập, 2 tập, 1935), Heimsljós (Ánh sáng thế giới, 4 tập, 1937-1940) | Tiếng Iceland | [58] | |
1956 | Juan Ramón Jiménez | Tây Ban Nha | Vì những tác phẩm thơ trữ tình, mẫu mực của tinh thần cao cả và sự tinh khiết nghệ thuật trong thơ Tây Ban Nha | Tiếng Tây Ban Nha | [59] | |
1957 | Albert Camus | Pháp | Vì các sáng tác văn học của ông đã "đưa ra ánh sáng những vấn đề đặt ra cho lương tâm loài người ở thời đại chúng ta" | Tiếng Pháp | [60] | |
1958 | Boris Pasternak | Liên Xô | Vì những thành tựu ông đã đạt được trong nền thơ trữ tình hiện đại, cũng như vì công lao tiếp nối các truyền thống của nền tiểu thuyết sử thi Nga, mà nổi bật nhất là Bác sĩ Zhivago) Thơ trữ tình, tiểu thuyết Bác sĩ Zhivago (Доктор Живаго, 1957) | Tiếng Nga | [61] | |
1959 | Salvatore Quasimodo | Ý | Vì những tác phẩm thơ trữ tình xuất sắc phản ánh kinh nghiệm bi thảm của thời đại bằng một nghệ thuật trác tuyệt La terra impareggiabile (Đất vô song, 1958) | Tiếng Ý | [62] | |
Thập niên 1960 | ||||||
Năm | Ảnh | Tác giả | Quốc gia | Tác phẩm tiêu biểu | Ngôn ngữ | Nguồn |
1960 | Saint-John Perse | Pháp | Anabase (1924), Những mốc trên biển (Amers, 1957) | Tiếng Pháp | [63] | |
1961 | Ivo Andrić | Nam Tư | Vì tài năng nghệ thuật sử thi "cho phép đặt ra những vấn đề và những số phận con người gắn với lịch sử đất nước một cách đầy đủ nhất" На Дрини ћуприја (Nhịp cầu trên sông Drina, 1945), Травничка хроника (Sử biên niên Travnicka, 1945), Госпођица (Tiểu thư, 1945) | Tiếng Serbia[64] | [65] | |
1962 | John Steinbeck | Hoa Kỳ | Vì những trang viết đầy hiện thực nhưng cũng giàu chất tưởng tượng, đồng thời mang nét hài hước đầy nhân ái và nhận thức sâu sắc về xã hội Của chuột và người (Of Mice and Men, 1937) Chùm nho uất hận (The Grapes of Wrath, 1939) | Tiếng Anh | [66] | |
1963 | Giorgos Seferis | Hy Lạp | Vì những tác phẩm thơ trữ tình xuất sắc Thần thoại (Μυθιστόρημα, 1935), Nhật ký hải trình (Ημερολόγιο Καταστρώματος, 1940-1955, 3 tập) | Tiếng Hy Lạp | [67] | |
1964 | Jean-Paul Sartre | Pháp | La Nausée (Buồn nôn, 1938), L'Être et le Néant (Tồn tại và hư vô, 1943) | Tiếng Pháp | [68] | |
1965 | Mikhail Sholokhov | Liên Xô | Sông Đông êm đềm (Тихий Дон, 4 tập, 1927-1940), Số phận một con người (Судьба человека, 1956-1957), Đất vỡ hoang (Поднятая целина, 1932-1960, 2 tập) | Tiếng Nga | [69] | |
1966 | Shmuel Yosef Agnon | Israel | Hakhnasat Kalah (Chiếc màn cưới, 1931, 2 tập), Oreach Natah Lalun (Người khách đêm, 1937) | Tiếng Hebrew | [70] | |
Nelly Sachs | Đức | Những trang viết đầy kịch tính và trữ tình xuất sắc, giải thích số phận của Israel với sức mạnh lay động Fluch und Verwandlung (Trốn chạy và biến đổi, 1959) | Tiếng Đức | [70] | ||
1967 | Miguel Ángel Asturias | Guatemala | Vì những tác phẩm xuất sắc bám rễ sâu xa vào những truyền thống văn hoá và huyền thoại của dân tộc Maya và thổ dân Mỹ Latin Ngài Tổng thống (El señor Presidente, 1946) | Tiếng Tây Ban Nha | [71] | |
1968 | Kawabata Yasunari | Nhật Bản | Ông là người tôn vinh cái đẹp hư ảo và hình ảnh u uẩn của hiện hữu trong đời sống thiên nhiên và trong định mệnh con người Xứ tuyết (雪国 Yukiguni, 1935-1937, 1947), Ngàn cánh hạc (千羽鶴 Sembazuru, 1949-1952) | Tiếng Nhật | [72] | |
1969 | Samuel Beckett | Ireland | Vì toàn bộ những tác phẩm văn xuôi và kịch Đợi chờ Godot (En attendant Godot, 1952), Fin de partie (Tàn cuộc chơi, 1957) | Tiếng Anh, tiếng Pháp | [73] | |
Thập niên 1970 | ||||||
Năm | Ảnh | Tác giả | Quốc gia | Tác phẩm tiêu biểu | Ngôn ngữ | Nguồn |
1970 | Aleksandr Solzhenitsyn | Liên Xô | Vì những tác phẩm mang sức mạnh đạo đức theo truyền thống của nền văn học Nga vĩ đại Một ngày của Ivan Denisovich (Один день Ивана Денисовича, 1962), Quần đảo Gulag (Архипелаг ГУЛАГ, 3 tập, 1973-1978) | Tiếng Nga | [74] | |
1971 | Pablo Neruda | Chile | Vì những lời thơ phản kháng vang khắp thế giới, có một trí tưởng tượng mãnh liệt và chất trữ tình tế nhị Canto general de Chile (Bài ca chung của Chile, 1939) | Tiếng Tây Ban Nha | [75] | |
1972 | Heinrich Böll | Đức | Gruppenbild mit Dame (Bức chân dung tập thể với một quý bà, 1971), Billard um halb zehn (Ván bi-a lúc chín rưỡi, 1959), Ansichten eines Clowns (Qua con mắt của chú hề, 1963) | Tiếng Đức | [76] | |
1973 | Patrick White | Úc | Vì những tác phẩm có nghệ thuật phân tích tâm lý sâu sắc và bút pháp sử thi, nhờ đó đã mở ra một châu lục văn chương mới | Tiếng Anh | [77] | |
1974 | Eyvind Johnson | Thụy Điển | Là đại diện của các nhà văn xuất thân từ công nhân đi vào văn học và làm giàu cho văn học bằng những số phận phức tạp của mình Strändernas svall (Sóng biển, 1946), Krilon romanren (Tiểu thuyết của Krilon, 1941-1943), Romanen om Olof (Tiểu thuyết Olof, 1934-1937) | Tiếng Thụy Điển | [78] | |
Harry Martinson | Thụy Điển | Vì trong tác phẩm của ông có tất cả - từ giọt sương đến vũ trụ | Tiếng Thụy Điển | [78] | ||
1975 | Eugenio Montale | Ý | Vì các tác phẩm thơ ca đặc sắc thể hiện quan điểm và cảm xúc lớn lao về một cuộc sống bị tước bỏ ảo ảnh La bufera e altro (Giông tố và những bài thơ khác, 1956) | Tiếng Ý | [79] | |
1976 | Saul Bellow | Hoa Kỳ | Vì những đóng góp lớn lao cho sự phát triển văn học Mỹ và thế giới bằng những tác phẩm mang tính nhân đạo sâu sắc có ngôn ngữ và văn phong bậc thầy | Tiếng Anh | [80] | |
1977 | Vicente Aleixandre | Tây Ban Nha | Vì những tác phẩm thơ xuất sắc thể hiện vị trí của con người trong vũ trụ và trong xã hội hiện đại, đồng thời là chứng cứ thuyết phục về sự phục hồi của các truyền thống thơ ca Tây Ban Nha vào thời kì giữa hai cuộc chiến tranh La destruccion o el amor (Hủy diệt hay yêu thương, 1933), Sombra del parasio (Bóng thiên đường, 1944) | Tiếng Tây Ban Nha | [81] | |
1978 | Isaac Bashevis Singer | Hoa Kỳ | Ngày hạnh phúc: những câu chuyện về cậu bé lớn lên ở Warszawa (Day of pleasure: stories of a boy growing up in Warszawa, 1969), Kẻ nô lệ (Knekht, 1962) | Tiếng Yiddish | [82] | |
1979 | Odysseus Elytis | Hy Lạp | Vì những sáng tạo thơ ca theo truyền thống Hy Lạp, với sức mạnh gợi cảm và cái nhìn trí tuệ sâu sắc đã vẽ nên một cuộc đấu tranh của người đương thời vì tự do và độc lập Άσμα ηρωικό και πένθιμο για τον χαμένο ανθυπολοχαγό της Αλβανίας (Bản anh hùng ca bi tráng tặng người trung úy hi sinh trong chiến dịch Albania, 1945), Το Άξιον Εστί (Điều xứng đáng, 1959) | Tiếng Hy Lạp | [83] | |
Thập niên 1980 | ||||||
Năm | Ảnh | Tác giả | Quốc gia | Tác phẩm tiêu biểu | Ngôn ngữ | Nguồn |
1980 | Czesław Miłosz | Ba Lan Hoa Kỳ | Vì các sáng tác thể hiện nỗi đau khổ của con người không được bảo vệ trong một thế giới mà họ đã phải đến sống sau khi bị đuổi khỏi thiên đường The world: a naive poem (Thế giới: bản trường ca ngây thơ, 1943), Zdobycie wladzy (Giành chính quyền, 1952), Zniwolony umysl (Trí tuệ bị cầm tù, 1953) | Tiếng Ba Lan | [84] | |
1981 | Elias Canetti | Anh | Die Blendung (Mù lòa, 1935), Masse und Macht (Quần chúng và quyền lực, 1960), Das Geheimherz der Uhr (Trái tim bí ẩn của đồng hồ, 1981) | Tiếng Đức | [85] | |
1982 | Gabriel García Márquez | Colombia | Trăm năm cô đơn (Cien años de soledad, 1967), Tình yêu thời thổ tả (El amor en los tiempos del cólera, 1985) | Tiếng Tây Ban Nha | [86] | |
1983 | William G. Golding | Anh | Lord of the Flies (Chúa Ruồi, 1954), To the Ends of the Earth (Đến tận cùng của Trái Đất, 1980-1989) | Tiếng Anh | [87] | |
1984 | Jaroslav Seifert | Tiệp Khắc | Vì các sáng tác thơ nổi bật, vì sự tươi mới, nhạy cảm, giàu tưởng tượng, là bằng chứng về tinh thần độc lập và sự đa dạng của con người | Tiếng Séc | [88] | |
1985 | Claude Simon | Pháp | Vì sự kết hợp trong sáng tác của ông các nguyên tắc của thơ và hội họa và Vì nhận thức sâu sắc về vai trò của thời gian trong mô tả con người La route de Flandres (Những con đường xứ Flandres, 1960) | Tiếng Pháp | [89] | |
1986 | Wole Soyinka | Nigeria | Vì có những đóng góp quan trọng cho nền sân khấu châu Phi | Tiếng Anh | [90] | |
1987 | Joseph Brodsky | Hoa Kỳ | Vì sự sáng tạo mang tính khái quát được nuôi dưỡng bằng những ý tưởng rõ ràng và sức mạnh của thơ ca Меньше одиницы (Ít hơn một, 1986) | Tiếng Nga, tiếng Anh | [91] | |
1988 | Naguib Mahfouz | Ai Cập | Người, qua các tác phẩm giàu sắc thái đã tạo nên nghệ thuật kể chuyện Ả Rập, thứ có thể áp vào toàn nhân loại | Tiếng Ả Rập | [92] | |
1989 | Camilo José Cela | Tây Ban Nha | Là gương mặt nổi bật nhất trong sự nghiệp đổi mới văn học Tây Ban Nha sau chiến tranh La familia de Pascual Duarte (Gia đình Pascual Duarte, 1942), La colmena (Tổ ong, 1943-1957) | Tiếng Tây Ban Nha | [93] | |
Thập niên 1990 | ||||||
Năm | Ảnh | Tác giả | Quốc gia | Tác phẩm tiêu biểu | Ngôn ngữ | Nguồn |
1990 | Octavio Paz | México | Vì những tác phẩm đầy nhiệt huyết được viết bằng trí tuệ mẫn cảm dựa trên những giá trị nhân văn cao cả Piedra del sol (Đá mặt trời, 1957) | Tiếng Tây Ban Nha | [94] | |
1991 | Nadine Gordimer | Nam Phi | Nghiên cứu sâu sát tình hình chính trị Nam Phi, những trang viết của Nadine Gordimer thể hiện những vấn đề phức tạp trên đất nước mình July's people (Những người tháng bảy, 1981), Living in hope and history: Notes from our century (Sống trong hi vọng và trong lịch sử: Những ghi chép về thế kỉ chúng ta, 1999) | Tiếng Anh | [95] | |
1992 | Derek Walcott | Saint Lucia | Vì đã sáng tạo nên những mẫu mực thơ ca tuyệt vời của xứ Caribe In a Green Night (Đêm xanh, 1960), Remember and Pantomime (Lễ tưởng niệm và vở kịch câm, 1980) | Tiếng Anh | [96] | |
1993 | Toni Morrison | Hoa Kỳ | Những miêu tả giàu chất thơ về cuộc sống của người da đen ở Mỹ Sula (1973), Song of Solomon (Bài ca Solomon, 1977), Beloved (Yêu dấu, 1987) | Tiếng Anh | [97] | |
1994 | Oe Kenzaburo | Nhật Bản | Vì đã tạo nên một thế giới giàu hình ảnh tưởng tượng, nơi đó cuộc sống và những câu chuyện tưởng tượng hòa quyện lại để tạo nên một bức tranh đảo lộn về con người trong tình trạng khó khăn hiện nay Việc kỳ lạ (Kinyo na shigoto, 1957), Nuôi thù (Shiiku, 1958), Cây xanh bốc cháy (tiểu thuyết bộ ba), Một nỗi đau riêng | Tiếng Nhật | [98] | |
1995 | Seamus Heaney | Ireland | Vì ông đã sáng tạo ra 9 tập thơ mang vẻ đẹp trữ tình và chiều sâu thẩm mỹ, tôn vinh những phép lạ của đời thường và của quá khứ sống động The Government of the Tongue (Quyền lực của ngôn từ, 1988) The Place of Writing (1989), Seeing things (Thấy sự vật, 1991) | Tiếng Anh | [99] | |
1996 | Wisława Szymborska | Ba Lan | Những tác phẩm thơ tái hiện chân thực một thế giới trong đó cái thiện và cái ác đan xen, giành giật nhau chỗ đứng cả lẫn trong tư duy và hành động của con người, thể hiện tấm lòng một công dân, một nghệ sĩ có nhân cách lớn và đầy trách nhiệm trước những thực trạng các giá trị tinh thần bị đảo lộn, trước nguy cơ suy đồi đạo đức trong cuộc sống hiện đại Wolanie do yeti (Lời kêu gọi đối với người tuyết, 1957) | Tiếng Ba Lan | [100] | |
1997 | Dario Fo | Ý | Vì những tác phẩm và hoạt động sân khấu phê phán quyền lực và uy tín, bảo vệ nhân phẩm của những người bị áp bức Morte accidentale di un anarchico (Cái chết bất bất ngờ của một người vô chính phủ, 1970) | Tiếng Ý | [101] | |
1998 | José Saramago | Bồ Đào Nha | Vì văn phong hài diễu, trí tưởng tượng phong phú phản ánh hiện thực huyễn hoặc của thế giới Memorial do Convento(Hồi ức về tu viện, 1982), O Ano da Morte de Ricardo Reis (Năm Ricardo Reis qua đời, 1984) | Tiếng Bồ Đào Nha | [102] | |
1999 | Günter Grass | Đức | Người có công nhắc quá khứ dâu bể của thế giới và Những chuyện ngụ ngôn bi hài mô tả mặt trái của lịch sử Cái trống thiếc (Die Blechtrommel 1959), Mèo và Chuột (Katz und Maus 1961), Những năm chó (Hundejahre 1963), Mein Jahrhundert (1999) | Tiếng Đức | [103] | |
Thập niên 2000 | ||||||
Năm | Ảnh | Tác giả | Quốc gia | Tác phẩm tiêu biểu | Ngôn ngữ | Nguồn |
2000 | Cao Hành Kiện | Pháp | Có tầm cỡ thế giới, mang dấu ấn đắng cay trong tư tưởng và sự tinh tế của ngôn từ, mở ra những lối đi mới cho tiểu thuyết và nghệ thuật kịch Trung Quốc (Linh Sơn) | Tiếng Hán | [104] | |
2001 | V.S. Naipaul | Anh | Hình ảnh, cứ thế mà lặng lẽ suy sụp, của văn hóa thực dân cũ, và sự suy tàn của các xóm làng châu Âu (Bí ẩn khi tới) Miguel Street (Phố Miguel, 1959), An Area of Darkness (Một vùng bóng tối, 1964), Guerillas (Quân du kích, 1975), The Enigma of Arrival (Bí ẩn khi tới, 1987) | Tiếng Anh | [105] | |
2002 | Imre Kertész | Hungary | Cho các tác phẩm đề cao trải nghiệm mong manh của cá nhân chống lại các độc đoán man rợ của lịch sử Sorstalanság (Không số phận, 1975), Kaddis a meg nem született gyermekért (Kinh cầu cho đứa bé chưa ra đời, 1990) | Tiếng Hungary | [106] | |
2003 | John Maxwell Coetzee | Nam Phi | Là nhà phê bình chân thật và những tác phẩm có kết cấu tốt, sự xuất sắc trong phân tích, đối thoại giàu tính tư tưởng In the Heart of the Country (Giữa miền đất ấy, 1977), Dusklands (1974), The Life & Times of Michael K (Cuộc đời và thời đại của Michael K, 1983), Disgrace (Ruồng bỏ, 1999) | Tiếng Anh | [107] | |
2004 | Elfriede Jelinek | Áo | Vì những tác phẩm khắc họa một thế giới tàn nhẫn của bạo lực và quy phục, của kẻ đi săn và con mồi Tình ơi là tình (Die Liebhaberinnen, 1975), Cô gái chơi dương cầm (Die Klavierspielerin, 1983) | Tiếng Đức | [108] | |
2005 | Harold Pinter | Anh | Mở ra những vực thẳm được che đậy sau những câu chuyện ba hoa, trống rỗng thường ngày và thâm nhập vào những không gian biệt lập của sự áp bức Viết hai mươi chín vở kịch (tính đến năm 2005) và đạo diễn nhiều vở kịch khác | Tiếng Anh | [109] | |
2006 | Orhan Pamuk | Thổ Nhĩ Kỳ | Trong quá trình đi sâu tìm hiểu tâm hồn u uẩn, sầu muộn của thành phố quê hương, Orhan Pamuk đã phát hiện ra những biểu tượng của sự va chạm, trộn lẫn giữa nhiều nền văn hóa Tuyết (Kar, 2002), Tên tôi là Đỏ (Benim Adım Kırmızı, 1998) | Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ | [110] | |
2007 | Doris Lessing | Anh | Người viết sử thi của sự trải nghiệm phụ nữ, đầy nghi hoặc, nhiệt huyết có sức khôn ngoan, chín chắn để chinh phục nền văn minh phân hóa đến mức kỹ lưỡng Cỏ hát (1950), Cuốn sổ vàng (1962), Memoirs of a Suvivor (1974) | Tiếng Anh | [111] | |
2008 | Jean-Marie Gustave Le Clézio | Pháp | Là tác giả của những khởi điểm mới, của cuộc phiêu lưu thi vị và là người khám phá ra một nhân loại ẩn chìm và đang bị thống ngự của nền văn minh | Tiếng Pháp | [112] | |
2009 | Herta Müller | Đức | Người, với sự tập trung, cô đọng của thơ ca và sự thẳng thắn của văn xuôi, đã miêu tả phong cảnh của mảnh đất bị tước quyền sở hữu Vùng đất thấp (1982), Herztier (1994), Heute wär ich mir lieber nicht begegnet (2001) | Tiếng Đức | [113] | |
Thập niên 2010 | ||||||
Năm | Ảnh | Tác giả | Quốc gia | Lý do và tác phẩm tiêu biểu | Ngôn ngữ | Nguồn |
2010 | Mario Vargas Llosa | Peru | Vì cách vạch ra những kết cấu của sức mạnh quyền lực và những hình ảnh sắc sảo về sức phản kháng, sự nổi loạn và thất bại Thời đại anh hùng, Trò chuyện trong quán Cathedral, The War of the End of the World (Chiến tranh ở ngày tận thế, 1981), The Feast of the Goat | Tiếng Tây Ban Nha | [114] | |
2011 | Tomas Tranströmer | Thụy Điển | Vì lối kể chuyện súc tích của ông đã mang chúng ta đến gần hơn với những suy nghĩ thực tại | Tiếng Thụy Điển | [115] | |
2012 | Mạc Ngôn | Trung Quốc | Vì đã sáng tạo ra một thế giới huyền ảo trong sự phức tạp và rắc rối của nó, gợi nhớ tới các tác gia lừng danh khác như William Faulkner và Gabriel Garcia Marquez, cùng lúc tìm thấy điểm khởi đầu trong văn học cổ Trung Quốc và trong văn học truyền miệng Cao lương đỏ (2001), Báu vật của đời (1995), Tửu quốc (2003) | Tiếng Trung | [116] | |
2013 | Alice Munro | Canada | Bậc thầy về truyện ngắn đương đại bởi lối kể chuyện tinh tế, đặc trưng, rõ ràng và trung thành với chủ nghĩa hiện thực | Tiếng Thụy Điển | [117] | |
2014 | Patrick Modiano | Pháp | Với nghệ thuật của ký ức, ông đã tái hiện những số phận khó nắm bắt nhất và khám phá thế giới - cuộc sống trong sự chiếm đóng Quảng trường ngôi sao, Những đại lộ ngoại vi, Phố những cửa hiệu u tối, Từ thăm thẳm lãng quên, Ở quán cà phê của tuổi trẻ lạc lối | Tiếng Pháp | [118] | |
2015 | Svetlana Alexievich | Belarus | Vì lối viết phức điệu, một tượng đài tưởng niệm sự thống khổ và lòng can đảm trong thời đại của chúng ta Chiến tranh không có một khuôn mặt phụ nữ (1985), Tiếng vọng từ Chernoby (1997) | Tiếng Nga | [119] | |
2016 | Bob Dylan | Hoa Kỳ | Vì đã tạo nên những diễn đạt thơ văn mới trong truyền thống ca nhạc Hoa Kỳ | Tiếng Anh | [120] | |
2017 | Ishiguro Kazuo | Anh- Nhật Bản | Người, bằng những tiểu thuyết đẩy cảm xúc, đã phát hiện ra những vực thẳm phía dưới cảm xúc bay bổng kết nối chúng ta với thế giới | Tiếng Anh | [121] | |
2018 | Olga Tokarczuk | Ba Lan | lối viết giàu sức tưởng tượng, một cảm xúc rộng khắp như cách vượt qua mọi ranh giới, coi đó như một cách/lối sống | Tiếng Ba Lan | [122] | |
2019 | Peter Handke | Áo | vì một tác phẩm có ảnh hưởng cùng sự khéo léo về ngôn từ đã khám phá được ngoại diên và sự độc đáo của trải nghiệm làm người | Tiếng Đức | [123] | |
Thập niên 2020 | ||||||
Năm | Ảnh | Tác giả | Quốc gia | Tác phẩm tiêu biểu | Ngôn ngữ | Nguồn |
2020 | Louise Glück | Hoa Kỳ | Vì âm điệu đầy chất thơ không thể nhầm lẫn với vẻ đẹp đơn sơ khiến sự hiện hữu của cá nhân trở nên một điều phổ quát | Tiếng Anh | [124] |
Thực đơn
Danh_sách_người_đoạt_giải_Nobel_Văn_học Danh sáchLiên quan
Danh Danh sách quốc gia có chủ quyền Danh pháp hai phần Danh sách tập phim Naruto Shippuden Danh sách nhà vô địch bóng đá Anh Danh sách di sản thế giới tại Việt Nam Danh sách tập phim Doraemon (2005–2014) Danh sách trận chung kết Cúp C1 châu Âu và UEFA Champions League Danh sách nhân vật trong Thám tử lừng danh Conan Danh sách trường đại học, học viện và cao đẳng tại Việt NamTài liệu tham khảo
WikiPedia: Danh_sách_người_đoạt_giải_Nobel_Văn_học http://nobelprize.org/ http://nobelprize.org/alfred_nobel/ http://nobelprize.org/award_ceremonies/ http://nobelprize.org/nobel_prizes/lists/women.htm... http://nobelprize.org/nobel_prizes/literature/laur... http://nobelprize.org/nobel_prizes/literature/laur... http://nobelprize.org/nobel_prizes/literature/laur... http://nobelprize.org/nobel_prizes/literature/laur... http://nobelprize.org/nobel_prizes/literature/laur... http://nobelprize.org/nobel_prizes/literature/laur...